Dịch Vụ Kế Toán – Thuế – Tài Chính Chuyên Nghiệp | Công Ty Evanus Đắk Lắk | taynguyen.com.vn
No Result
View All Result
Chủ Nhật, Tháng 12 28, 2025
  • Login
  • Trang Chủ
  • Giới Thiệu
  • Phần mềm HTKK mới nhất
  • Những luật Thuế – Kế toán mới
  • Tiện ích
  • Liên Hệ
Đăng Ký
Dịch Vụ Kế Toán – Thuế – Tài Chính Chuyên Nghiệp | Công Ty Evanus Đắk Lắk | taynguyen.com.vn
  • Trang Chủ
  • Giới Thiệu
  • Phần mềm HTKK mới nhất
  • Những luật Thuế – Kế toán mới
  • Tiện ích
  • Liên Hệ
No Result
View All Result
Dịch Vụ Kế Toán – Thuế – Tài Chính Chuyên Nghiệp | Công Ty Evanus Đắk Lắk | taynguyen.com.vn
No Result
View All Result
Home THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Quy định về thuế GTGT

Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào 2025 mới nhất

bởi admin
Tháng mười một 27, 2025
in Quy định về thuế GTGT
0
Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào 2025 mới nhất
152
SHARES
1.9k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào 2025 mới nhất

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ; Thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ.

Trước ngày 01/07/2025: Thực hiện theo Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 và Nghị định 209/2013/NĐ-CP

Từ ngày 01/07/2025 trở đi: sẽ thực hiện theo quy định tại:

+ Luật thuế GTGT mới Luật số: 48/2024/QH15 (ban hành ngày 26/11/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025)
+ Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế GTGT, ban hành ngày 01/07/2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
+ Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 01/07/2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Cụ thể về các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại từng giai đoạn như sau:

I. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025 trở đi

Theo quy định tại khoản 3, điều 14 của Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 thì:
3. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật này thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Trong đó: khoản 1 và khoản 2 của điều 14 quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo khoản 15 điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì:

15. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Trong đó:Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CPquy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Vậy là: Những trường hợpkhông đáp ứng được nguyên tắc và điệu khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15,Nghị định 181/2025/NĐ-CPvàcác hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thìkhông được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Xem thêm: ►Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Cụ thể các trường hợp đó như sau:

1. Không có hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế đúng quy định

Theo điều 25 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì điều kiện về hóa đơn chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là:phải cóhóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặcchứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặcchứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).

=> Đây là những hóa đơn, chứng từ dùng để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Vậy nên:

+ Nếu khi mua hàng hóa dịch vụ mà không có hóa đơn GTGT thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đâu vào

Ví dụ như:
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các đối tượng không có hóa đơn (Ví dụ như cá nhân không kinh doanh…)
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các công ty kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì họ sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng => Họ sẽ xuất hóa đơn bán hàng cho công ty bạn => Hóa đơn đầu vào lúc này là hóa đơn bán hàng trực tiếp (Không phải là hóa đơn GTGT) nên không được dùng hóa đơn bán hàng này để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào

+ Không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì cũng không được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu (vì không có căn cứ để kê khai khấu trừ)

+ Không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài thì cũng không được khấu trừ số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngoài (vì không có căn cứ để kê khai khấu trừ)

Đặc biệt lưu ý: Đối với trường hợp có hóa đơn GTGT đầu vào nhưng các hóa đơn GTGT này được lập từ các hành vi bị nghiêm cấmtại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăngsố 48/2024/QH15như:

1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

7. Đưa,nhận, môi giớihối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

8. Thông đồng,bao che;móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

thì cùngkhông được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
2. Không thực hiện thanh toán đúng quy định

Theo điều 26 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì điều kiện về thanh toán để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là:phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Vậy là: Nếu như hóa đơn đầu vào đó có tổng thanh toán là từ 5.000.000đ trở lên mà doanh nghiệp lại KHÔNG CÓ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng mua hàng hóa, nhận hóa đơn GTGT số 2055 có thông tin như sau:

Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tủ Lạnh 1 4.700.000/bộ 4.700.000đ
Cộng tiền hàng chưa thuế GTGT: 4.700.000đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 470.000đ
Tổng thanh toán: 5.170.000đ
Chúng ta thấy: Tổng thanh toán trên hóa đơn này đang là 5.170.000đ > 5.000.000đ => Để được khấu trừ số tiền thuế GTGT là 470.000đ trên hóa đơn này thì Công ty Kế Toán Thiên Ưng phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (Ví dụ như thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng hoặcBù trừ công nợ, thanh toán qua người thứ ba, ủy quyền hoặc chỉ định, Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu,  Ủy quyền cho người lao động thanh toán…)
Chi tiết về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì các bạn xem tại đây:

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025

Nếu công ty Kế Toán Thiên Ưng mà thanh toán hóa đơn GTGT số 2055 bằng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn này

3. Đầu ra không chịu thuế GTGT thì đầu vào không được khấu trừ

Theo khoản 27 điều 5 của Luật Thuế GTGT số: 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:

27. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
Theo khoản 16 điều 4 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:
16. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Vậy là: Nếu doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì: sẽ không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(Các doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ chịu thuế (đầu ra với thuế suất là 0%, 5% và 10% (hay 8%)  thì mới đượckê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
=> Trường hợp có số thuế GTGT đầu vào dùng chung cho cả 2 hoạt động (mà không xác định riêng được) thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP như sau:

2. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (bao gồm cả tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế. Trong đó:
a) Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (trừ trường hợp giá trị gia tăng âm (-)) và doanh thu của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này (nếu có). Riêng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán thì doanh thu là chênh lệch giữa giá bán và giá mua (trừ trường hợp chênh lệch âm (-)).
b) Đối với dự án đầu tư, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong 03 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. Trường hợp sau khi điều chỉnh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ dẫn đến giảm số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn (nếu có) thì phải nộp lại số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ sở kinh doanh không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm.
4. Các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Theo khoản 1 điều 14 của Luật Thuế GTGT số: 48/2024/QH15 thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế

=> Các doanh nghiệp nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sẽ không đủ điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
5. Một vài các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khác

Theo điều 23, 24 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì có những trường hợp sau:

1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.Trường hợp pháp luật có quy định về định mức hao hụt tự nhiên thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hóa vượt định mức hao hụt không được khấu trừ thuế.
2. Cơ sở kinh doanh giao cho Ban Quản lý dự án, chi nhánh trực tiếp thực hiện, quản lý dự án đầu tư, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh thực hiện chi hộ một số khoản chi phí để thực hiện dự án đầu tư thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng đứng tên cơ sở kinh doanh.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hóa đơn giá trị gia tăng mà Ban Quản lý dự án, chi nhánh đã kê khai, khấu trừ.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết tại kỳ tính thuế cuối cùng trước khi chuyển đổi phương pháp tính thuế vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc được tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
4.Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ đối với thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong các trường hợp sau:
a) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh.
b) Tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo.
c) Máy bay, trực thăng, tàu lượn dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Việc không được khấu trừ quy định tại khoản này bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê và các chi phí sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị (nếu có).
5. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo,… không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng thìkhông được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng riêng cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

6. Đối với hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động:

 Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ cơ sở kinh doanh tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế giá trị gia tăng của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ; trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thìcơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.
7. Đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị giá đến 1,6 tỷ đồng.

Vậy là:

+ Nếu xe ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào

+ Nếu xe ô tô không sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ
Ví dụ: Công ty Thiên Ưng mua 1 ô tô 5 chỗ dùng cho bộ phận quản lý (giám đốc đi lại) với giá 2 tỷ, thuế GTGT 10% là 200 triệu thì:
+ Được khấu trừ: = 1.600.000.000 x 10% = 160.000.000
+ Không được khấu: = 200.000.000 – 160.000.000 = 40.000.000 (Số tiền này sẽ được cộng vào nguyên giá của tài sản cố định là xe ô tô đó)
8. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể quy định tại Mục này thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp, nếu không có đủ các thủ tục, hồ sơ về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định thì phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng như hàng hóa tiêu thụ nội địa.Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra.
================================

Cách xử lý số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

Theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 14 của Luật Thuế giá trị gia tăng số: 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:
e) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
Theo khoản 16, điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:
16. Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

====================================
===============

II. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước ngày 01/07/2025

Thực hiện theo khoản 15 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
 
–
Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
 
– Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu nhưtên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
 
– Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
 
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT
giả, hóa đơnbị tẩy xóa,hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
 
– Hóa đơn ghi giá trị
không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”

———————————————————————

Giải thích chi tiết:

– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

Nghĩa là: Trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và Tiền thuế GTGT là bao nhiêu.
    Trường hợp đặc thù như: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm….

Xem thêm:►Vé cước đường bộ có được khấu trừ thuế GTGT

 
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

Nghĩa là: Trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ, MST người bán.

Xem thêm:►Xử lý hóa đơn khi thay đổi tên địa chỉ Cty

 
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này: Là trường hợp ủy quyền cho Tổ chức, cá nhân chi hộ);

Xem thêm:►Chi phí trước khi thành lập Doanh nghiệp

  Nếu hóa đơn bị sai tên, địa chỉ, MST người bán – người mua.

 => xử lý như sau:►Cách xử lý hóa đơn viết sai

– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT không bị tẩy xóa; phải đúng giá trị thực tế; phải có hàng hóa, dịch vụ cụ thể; phải hợp pháp.

Xem thêm:►Thế nào là hóa đơn GTGT hợp pháp
——————————————————————————

Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngKhông chịu thuế GTGT:

Theo khoản 7 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
 
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụkhông chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.”

Thuế GTGT dùng cho SXKD mặt hàng Chịu thuế và Không chịu thuế GTGT:

Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC:

“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định)sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụchịu thuếvàkhông chịu thuế GTGTthì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
    Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
    Trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”

Nghĩa là:
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngChịu thuế: Thìđược khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngKhông chịu thuế: ThìKhông được khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vàodùng CHUNG cho sản xuất, kinh doanh hàng Chịu thuế và Không chịu thuế: Thì phảiphân bổ số thuế GTGT được khấu trừ.

Xem thêm:►Cách phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ
—————————————————————————-

 
Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu trở lên:

Theo khoản 2 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC):

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

2.Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)từ 20 triệu đồng trở lên, (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.)”

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20tr trở lên thì phải có “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” thì mớiđược khấu trừ.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
  – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
    – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

=> Cụ thể như sau:

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việcchuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
 (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

 a) Các chứng từbên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

 b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lầntheo hóa đơntừ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thìkhông được khấu trừ.

 c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm,trả gópcó giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào:
 –
Hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
 – Hoá đơn giá trị gia tăng.
 –Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
-> Để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanhvẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanhkhông cóchứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanhphải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Xem thêm:Cách hạch toán mua hàng trả góp.
 —————————————————————————

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toánbù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồngthì phải có:
 – Biên bản đối chiếu số liệu.
 – X
ác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

– Trường hợp bù trừ công nợqua bên thứ ba phải cóbiên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thứcbù trừ công nợ như vay, mượn tiền;cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
 –
Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
 –
Chứng từ chuyển tiền từ tài khoảncủa bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đượcthanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ bado bên bán chỉ định)thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bảnvà bên thứ ba làmột pháp nhân hoặcthể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên màphần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiềncó giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thìchỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

 Xem thêm:Quy định về thanh toán bù trừ công nợ.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiệncưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thìcũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ:Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vàotương ứng với doanh số của hàng hóa mua vàođược kê khai, khấu trừ.

Chú ý:
– Nếu mua hàng hóa, dịch vụ củamột nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưngmua nhiều lầntrong cùng một ngàycó tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Xem thêm:Xuất nhiều hóa đơn cho 1 công ty trong 1 ngày
 —————————————————————————-
Mua xe ô tô trên 1,6 tỷ chỉ được khấu trừ 160tr:

Theo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

“Tài sản cố định là ô tô chở ngườitừ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giávượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ“

Nghĩa là:
– Nếu ô tô đósử dụng vàokinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô: => Thìđược khấu trừ toàn bộ.

– Nếu ô tô đókhông sử dụng vào những việc trên: Thìchỉ được khấu trừ 160tr. Còn số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

Xem thêm:►Cách hạch toán mua xe ô tô trên 1.6 tỷ
————————————————————————–
Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:
Theo khoản 9 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Nghĩa là:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừhạch toán vào chi phíhoặcnguyên giá của Tài sản cố định.

– Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20tr trở lên màkhông có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Thì KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT và KHÔNG được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

——————————————————————-
Nếu bạn muốn học tính thuế, Kê khai thuế GTGT, TNCN tháng quý, xác định chi phí được trừ – không được trừ, Cách lập quyết toán thuế TNCN, TNDN cuối năm …
Có thể tham gia
Khóahọc kế toán Thuế thực tế chuyên sâu.
———————————————————————

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  • Xu hướng
  • Bình luận
  • Mới nhất
Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Tháng 12 5, 2025
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2025

Tháng mười một 25, 2025
Mẫu số 02/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo TT 80/2021

Mẫu số 02/TNDN tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo TT 80/2021

Tháng mười một 25, 2025
Mẫu Bảng kê chi tiền số 09 – TT theo Thông tư 99

Mẫu Bảng kê chi tiền số 09 – TT theo Thông tư 99

Tháng 12 8, 2025
Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân có lời giải mới nhất 2025

Bài tập tính thuế thu nhập cá nhân có lời giải mới nhất 2025

0
Cách xử lý hóa đơn điện tử có sai sót mới nhất năm 2025

Cách xử lý hóa đơn điện tử có sai sót mới nhất năm 2025

0
Mẫu hóa đơn điện tử không chịu thuế GTGT

Mẫu hóa đơn điện tử không chịu thuế GTGT

0
Mẫu hóa đơn điện tử có nhiều loại thuế suất

Mẫu hóa đơn điện tử có nhiều loại thuế suất

0
Hợp đồng lao động điện tử 2026 theo Nghị định 337/2025/NĐ-CP

Hợp đồng lao động điện tử 2026 theo Nghị định 337/2025/NĐ-CP

Tháng 12 27, 2025
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

Tháng 12 27, 2025
Bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Tháng 12 25, 2025
Nghị định 337/2025/NĐ-CP quy định về hợp đồng lao động điện tử

Nghị định 337/2025/NĐ-CP quy định về hợp đồng lao động điện tử

Tháng 12 25, 2025

DANH MỤC

  • BẢO HIỂM – CÔNG ĐOÀN
    • Bảo Hiểm Thất Nghiệp
    • Bảo Hiểm Xã Hội
    • Bảo Hiểm Y Tế
    • Chế độ ốm đau BHXH
    • Chế Độ Thai Sản
    • Kinh Phí Công Đoàn
    • Mẫu biểu hồ sơ, tờ khai bảo hiểm
    • Trợ Cấp Hưu Trí Xã Hội
  • CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
    • Chế độ kế toán theo Thông tư 133
    • Chế độ kế toán theo Thông tư 200
    • Hệ thống Báo cáo kế toán
    • Hệ thống chuẩn mực kế toán
    • Hệ thống Sổ sách kế toán
    • Hệ thống tài khoản kế toán
  • CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TT 99
    • Cách Hạch Toán Theo Thông tư 99
    • Chứng từ kế toán theo TT 99
    • Nguyên Tắc Kế Toán Theo TT 99
  • HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
    • Cách Lập và Xử Lý Hóa Đơn Điện Tử
    • Mẫu Hóa Đơn Điện Tử
  • KẾ TOÁN THUẾ
    • Các mức xử phạt vi phạm Thuế
    • Đăng Ký Thuế
    • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
    • Hóa đơn giấy
    • Kế toán thuế cần lưu ý
    • Phần mềm HTKK mới nhất
    • Thuế – Lệ Phí Môn Bài
    • Thuế nhà thầu
  • KẾ TOÁN TỔNG HỢP
    • Các loại mẫu biểu khác
    • Kế toán bán hàng
    • Kế toán kho
    • Kế toán Xây dựng
    • Kế toán Xuất – Nhập khẩu
    • Kiến thức kế toán tổng hợp
    • Mẫu chứng từ tiền tệ
    • Tài sản cố định – CCDC
    • Tự học Kế toán trên Excel
    • Tự học phần mềm kế toán Fast
    • Tự học Phần mềm kế toán Misa
  • LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
    • Hợp Đồng Lao Động
    • Hợp Đồng Thử Việc
    • Kế toán tiền lương
    • Luật Lao Động
    • Mẫu chứng từ Tiền lương
  • NGHỀ NGHIỆP – VIỆC LÀM
    • Bài tập kế toán có lời giải
    • Biểu Mẫu Đăng Ký Doanh Nghiệp
    • Công việc của Kế toán
    • Hỏi đáp kế toán – Thuế
    • Kinh nghiệm xin việc Kế toán
    • Mẫu báo cáo thực tập kế toán
    • Mẫu đơn xin việc kế toán
  • THU NHẬP DOANH NGHIỆP
    • Chi Phí Thuế TNDN
    • Kê khai thuế TNDN
    • Mẫu tờ khai thuế TNDN
  • THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
    • Kê Khai thuế GTGT
    • Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT
    • Quy định về thuế GTGT
  • THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
    • Cách tính thuế TNCN
    • Kê khai thuế TNCN
    • Mẫu biểu tờ khai thuế TNCN
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT MỚI
    • Những luật Thuế – Kế toán mới
    • Tin tức kế toán mới
Dịch Vụ Kế Toán – Thuế – Tài Chính Chuyên Nghiệp | Công Ty Evanus Đắk Lắk | taynguyen.com.vn

Công Ty Evanus – Đơn vị cung cấp dịch vụ Kế toán – Thuế – Tài chính uy tín tại Đắk Lắk. Chúng tôi chuyên hỗ trợ doanh nghiệp với các giải pháp chuyên nghiệp: kế toán thuế, kế toán quản trị, thành lập doanh nghiệp và tư vấn quản lý dòng tiền.

Bài viết mới

  • Hợp đồng lao động điện tử 2026 theo Nghị định 337/2025/NĐ-CP
  • Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
  • Bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Liên kết Nhanh

  • Trang chủ
  • Tin tức & Sự kiện
  • Dịch vụ & Quảng cáo
  • Liên Hệ
  • Giới Thiệu

Địa chỉ

© 2025 Evanus - Đồng hành tài chính, Nâng tầm giá trị bởi Công Ty Evanus.

No Result
View All Result
  • VĂN BẢN PHÁP LUẬT MỚI
    • Những luật Thuế – Kế toán mới
    • Tin tức kế toán mới
  • HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
    • Quy định về Hóa Đơn Điện Tử
    • Cách Lập và Xử Lý Hóa Đơn Điện Tử
    • Mẫu Hóa Đơn Điện Tử
  • BẢO HIỂM – CÔNG ĐOÀN
    • Bảo Hiểm Xã Hội
    • Bảo Hiểm Y Tế
    • Bảo Hiểm Thất Nghiệp
    • Kinh Phí Công Đoàn
    • Chế độ ốm đau BHXH
    • Chế Độ Thai Sản
    • Trợ Cấp Hưu Trí Xã Hội
    • Mẫu biểu hồ sơ, tờ khai bảo hiểm
  • CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
    • Chế độ kế toán theo Thông tư 133
    • Chế độ kế toán theo Thông tư 200
    • Hệ thống Báo cáo kế toán
    • Hệ thống chuẩn mực kế toán
    • Hệ thống Sổ sách kế toán
    • Hệ thống tài khoản kế toán
  • CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TT 99
    • Cách Hạch Toán Theo Thông tư 99
    • Chứng từ kế toán theo TT 99
    • Nguyên Tắc Kế Toán Theo TT 99
  • KẾ TOÁN THUẾ
    • Thuế – Lệ Phí Môn Bài
    • Đăng Ký Thuế
    • Hóa đơn giấy
    • Phần mềm HTKK mới nhất
    • Các mức xử phạt vi phạm Thuế
    • Kế toán thuế cần lưu ý
    • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
  • THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
    • Quy định về thuế GTGT
    • Kê Khai thuế GTGT
    • Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT
  • KẾ TOÁN TỔNG HỢP
    • Tự học Kế toán trên Excel
    • Tự học Phần mềm kế toán Misa
    • Tự học phần mềm kế toán Fast
    • Tài sản cố định – CCDC
    • Kế toán kho
    • Kế toán bán hàng
    • Kế toán Xuất – Nhập khẩu
    • Kế toán Xây dựng
    • Định khoản – Hạch toán
    • Kiến thức kế toán tổng hợp
    • Mẫu chứng từ tiền tệ
    • Các loại mẫu biểu khác
  • LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
    • Hợp Đồng Lao Động
    • Hợp Đồng Thử Việc
    • Kế toán tiền lương
    • Luật Lao Động
    • Mẫu chứng từ Tiền lương
  • THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
    • Quy định về thuế TNCN
    • Cách tính thuế TNCN
    • Kê khai thuế TNCN
    • Mẫu biểu tờ khai thuế TNCN
  • THU NHẬP DOANH NGHIỆP
    • Kê khai thuế TNDN
    • Chi Phí Thuế TNDN
    • Doanh Thu Tính Thuế TNDN
    • Mẫu tờ khai thuế TNDN
  • NGHỀ NGHIỆP – VIỆC LÀM
    • Biểu Mẫu Đăng Ký Doanh Nghiệp
    • Công việc của Kế toán
    • Hỏi đáp kế toán – Thuế
    • Kinh nghiệm xin việc Kế toán
    • Mẫu đơn xin việc kế toán
    • Mẫu báo cáo thực tập kế toán
    • Bài tập kế toán có lời giải

© 2025 Evanus - Đồng hành tài chính, Nâng tầm giá trị bởi Công Ty Evanus.

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

  • Gọi điện

  • Nhắn tin

  • Chat zalo

  • Chat Facebook