Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào 2025 mới nhất
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ; Thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ.
Trước ngày 01/07/2025: Thực hiện theo Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 và Nghị định 209/2013/NĐ-CP
Từ ngày 01/07/2025 trở đi: sẽ thực hiện theo quy định tại:
Cụ thể về các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại từng giai đoạn như sau:
I. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025 trở đi
Trong đó: khoản 1 và khoản 2 của điều 14 quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Theo khoản 15 điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì:
Trong đó:Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CPquy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Vậy là: Những trường hợpkhông đáp ứng được nguyên tắc và điệu khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15,Nghị định 181/2025/NĐ-CPvàcác hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thìkhông được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Cụ thể các trường hợp đó như sau:
1. Không có hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế đúng quy định
=> Đây là những hóa đơn, chứng từ dùng để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Vậy nên:
+ Nếu khi mua hàng hóa dịch vụ mà không có hóa đơn GTGT thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đâu vào
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các đối tượng không có hóa đơn (Ví dụ như cá nhân không kinh doanh…)
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các công ty kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì họ sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng => Họ sẽ xuất hóa đơn bán hàng cho công ty bạn => Hóa đơn đầu vào lúc này là hóa đơn bán hàng trực tiếp (Không phải là hóa đơn GTGT) nên không được dùng hóa đơn bán hàng này để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
+ Không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài thì cũng không được khấu trừ số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngoài (vì không có căn cứ để kê khai khấu trừ)
Đặc biệt lưu ý: Đối với trường hợp có hóa đơn GTGT đầu vào nhưng các hóa đơn GTGT này được lập từ các hành vi bị nghiêm cấmtại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăngsố 48/2024/QH15như:
1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
7. Đưa,nhận, môi giớihối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
8. Thông đồng,bao che;móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
Theo điều 26 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì điều kiện về thanh toán để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là:phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Vậy là: Nếu như hóa đơn đầu vào đó có tổng thanh toán là từ 5.000.000đ trở lên mà doanh nghiệp lại KHÔNG CÓ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng mua hàng hóa, nhận hóa đơn GTGT số 2055 có thông tin như sau:
| Tên hàng hóa | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
| Tủ Lạnh | 1 | 4.700.000/bộ | 4.700.000đ |
| Cộng tiền hàng chưa thuế GTGT: | 4.700.000đ | ||
| Thuế suất GTGT: 10% | Tiền thuế GTGT: | 470.000đ | |
| Tổng thanh toán: | 5.170.000đ | ||
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025
3. Đầu ra không chịu thuế GTGT thì đầu vào không được khấu trừ
Theo khoản 27 điều 5 của Luật Thuế GTGT số: 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:
Theo khoản 1 điều 14 của Luật Thuế GTGT số: 48/2024/QH15 thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Theo điều 23, 24 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì có những trường hợp sau:
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động:
+ Nếu xe ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào
Cách xử lý số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

====================================
===============
II. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước ngày 01/07/2025
Thực hiện theo khoản 15 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
–Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
– Hóa đơnkhông ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu nhưtên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
– Hóa đơnkhông ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGTgiả, hóa đơnbị tẩy xóa,hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trịkhông đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”
Giải thích chi tiết:
– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
Nghĩa là: Trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và Tiền thuế GTGT là bao nhiêu.
Trường hợp đặc thù như: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm….
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
Nghĩa là: Trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ, MST người bán.
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này: Là trường hợp ủy quyền cho Tổ chức, cá nhân chi hộ);
Nếu hóa đơn bị sai tên, địa chỉ, MST người bán – người mua.
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
Nghĩa là: Hóa đơn GTGT không bị tẩy xóa; phải đúng giá trị thực tế; phải có hàng hóa, dịch vụ cụ thể; phải hợp pháp.
Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngKhông chịu thuế GTGT:
Theo khoản 7 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụsử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụkhông chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.”
Thuế GTGT dùng cho SXKD mặt hàng Chịu thuế và Không chịu thuế GTGT:
Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định)sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụchịu thuếvàkhông chịu thuế GTGTthì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
Trường hợpkhông hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
Nghĩa là:
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngChịu thuế: Thìđược khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàngKhông chịu thuế: ThìKhông được khấu trừ thuế GTGT
– Thuế GTGT đầu vàodùng CHUNG cho sản xuất, kinh doanh hàng Chịu thuế và Không chịu thuế: Thì phảiphân bổ số thuế GTGT được khấu trừ.
Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu trở lên:
Theo khoản 2 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
2.Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)từ 20 triệu đồng trở lên, (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.)”
Nghĩa là: Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20tr trở lên thì phải có “chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt” thì mớiđược khấu trừ.
|
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: => Cụ thể như sau: 1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việcchuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định. a) Các chứng từbên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên. b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lầntheo hóa đơntừ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thìkhông được khấu trừ. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm,trả gópcó giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào: – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanhvẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanhkhông cóchứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanhphải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ). Xem thêm:Cách hạch toán mua hàng trả góp. ————————————————————————— 2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toánbù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồngthì phải có: – Trường hợp bù trừ công nợqua bên thứ ba phải cóbiên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế. b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thứcbù trừ công nợ như vay, mượn tiền;cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có: c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đượcthanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ bado bên bán chỉ định)thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bảnvà bên thứ ba làmột pháp nhân hoặcthể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. – Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên màphần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiềncó giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thìchỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Xem thêm:Quy định về thanh toán bù trừ công nợ. d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiệncưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thìcũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ví dụ:Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vàotương ứng với doanh số của hàng hóa mua vàođược kê khai, khấu trừ. |
Chú ý:
– Nếu mua hàng hóa, dịch vụ củamột nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưngmua nhiều lầntrong cùng một ngàycó tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Theo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC:
“Tài sản cố định là ô tô chở ngườitừ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giávượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ“
Nghĩa là:
– Nếu ô tô đósử dụng vàokinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô: => Thìđược khấu trừ toàn bộ.
– Nếu ô tô đókhông sử dụng vào những việc trên: Thìchỉ được khấu trừ 160tr. Còn số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Nghĩa là:
– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừhạch toán vào chi phíhoặcnguyên giá của Tài sản cố định.
– Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20tr trở lên màkhông có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Thì KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT và KHÔNG được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Có thể tham giaKhóahọc kế toán Thuế thực tế chuyên sâu.
———————————————————————













