Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là gì – Cách xử lý
Hóa đơn bất hợp pháp là gì? Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là gì? Mức phạt tội sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mới nhất; Cách xử lý sử dụng bất hợp pháp hóa đơn đối với bên bán – bên mua.
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
I. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp là gì?
– Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:
a) Hóa đơn, chứng từgiả;
b) Hóa đơn, chứng từchưa có giá trị sử dụng,hết giá trị sử dụng;
c) Hóa đơn bị ngừng sử dụngtrong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
d) Hóa đơn điện tửkhông đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
đ) Hóa đơn điện tửchưa có mãcủa cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tửcó mãcủa cơ quan thuế;
e) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ cóngày lập trên hóa đơntừ ngày cơ quan thuế xác định bên bánkhông hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ cóngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từkhông hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
II. Sử dụng không hợp pháp hóa đơn là gì?
– Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
a) Hóa đơn, chứng từkhông ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơntẩy xóa, sửa chữakhông đúng quy định;
c) Hóa đơncó sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặcsai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
d) Hóa đơnđể quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
đ) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
e) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
III. Mức phạt Sử dụng hóa đơn không hợp pháp và không hợp pháp hóa đơn:
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CPquy định cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ20.000.000 đồng đến50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này (cụ thể bên dưới).
Nghĩa là nếu bị phạt về hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơnthuộc các trường hợp dưới đâythì không bị xử phạt theo Điều 28 nêu trên.
Điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 quy định cụ thể như sau:
“Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1.Phạt 20% số tiền thuếkhai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp phápthuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuếcó từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuếlàm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế đượchoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;”
Theo Công văn số 568/TCT-CS ngày 26/02/2014 của Tổng cục thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn thì:
– Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơnmà dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì DN chỉ bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP Nghị định số 129/2013/NĐ-CP Thông tư số 61/2007/TT-BTC Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơntheo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP Nghị định số 109/2013/NĐ-CP Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên.
– Nếu trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn màkhông dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp chỉ bị xử lý về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP Nghị định số 109/2013/NĐ-CP Thông tư số 10/2014/TT-BTC nêu trên, không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP Nghị định số 129/2013/NĐ-CP Thông tư số 61/2007/TT-BTC Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
–Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quảng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định:
“Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chicó đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
1. Nếu hóa đơn đó chưa kê khai, hạch toán:
– Thuế GTGT: Không kê khai hóa đơn đó (vì Không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào) và số tiền thuế GTGT đó cũng là chi phí bị loại.
– Thuế TNDN:Hạch toán chi phí đó bình thường (nhưng theo dõi trên 1 file Excel, để biết đó là chi phí không được trừ) -> Cuối năm khi lập Tờ khai Quyết toán thuế TNDN thì loại phần chi phí đó ra -> Nhập vào Chỉ tiêu B4 trên tờ khai Quyết toán thuế TNDN.
Theo mình nếu chưa kê khai và hạch toán thì các bạn nên bỏ luôn hóa đơn đó đi (vì nếu cơ quan thuế biết, sẽ phạt tội sử dụng hóa đơn bất hợp pháp).
2. Nếu hóa đơn đó đã kê khai, hạch toán:
– Thuế GTGT:Kê khai Điều chỉnh giảm trên tờ khai thuế GTGT, điều chỉnh hạch toán thuế GTGT trên sổ sang chi phí không được trừ.
Trong trường hợp, việc điều chỉnh làm phát sinh thuế phải nộp hoặc Doanh nghiệp đã xin hoàn thuế, Doanh nghiệp sẽ bị truy thu thuế, phạt chậm nộp thuế.
– Thuế TNDN:Kê khai Điều chỉnh Tờ khai Quyết toán thuế (Nếu hóa đơn đó phát sinh trong năm thì xử lý như trên trường hợp 1) -> Giảm chi phí xuống và nhập vào Chỉ tiêu B4.
Trong trường hợp, ảnh hưởng tới thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, sẽ bị truy thu và phạt chậm nộp thuế.
Lưu ý:– Bên mua: Không những không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được hạch toán vào chi phí -> Mà còn bị phạt về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Chú ý:
– Trường hợp DN mua hàng hóa, dịch vụ của DN phát sinhtrước khi DN đó bỏ trốn và DN đó đã kê khai nộp thuế -> Thì các bạn có thể liên hệ với Chi cục thể để chứng minh là có giao dịch thật với DN đó và có hoá đơn, chứng từ, hồ sơ đây đủ.
– Các bạn cũng cần biết thêm: Cho dù các bạn có chứng minh được là giao thật -> Nhưng nếubên bán bỏ trốn mà họ không kê khai thuế -> Thì bên mua cũng sẽ KHÓ được khấu trừ thuế GTGT và đưa vào chi phí nhé.
———————————————————————————–
——————————————————————————————————














